Nghiên cứu chế độ nuôi dưỡng bê cái lai HF làm giống
1. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu tổng quát:
Từng bước nâng cao năng suất và chất lượng con giống bò sữa.
Mục tiêu cụ thể
- Xác định mức tiêu thụ sữa tối ưu cho bê cái lai HF làm giống trong giai đoạn bú sữa với thời gian cai sữa 12 tuần tuổi.
- Đạt tuổi phối giống lần đầu lúc 15-16 tháng tuổi với khối lượng 300-325kg và tuổi đẻ lứa đầu 25-26 tháng với khối lượng 400-425kg (bằng 80-85% khối lượng bò trưởng thành 500kg).
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi Gia súc lớn (phường Phú Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương) từ tháng 6/2006 đến tháng 12/2008. Thí nghiệm được bố trí trên đàn bê lai HF (3/4, 7/8 và 15/16 HF) có khối lượng sơ sinh từ 28 kg trở lên được chọn lọc từ những bò cái tốt có sản lượng sữa trên 4000kg/chu kỳ 305 ngày và được theo dõi đến sau đẻ lứa đầu 3 tháng.
3. Kết quả đạt được
3.1 Giai đoạn bú sữa (từ sơ sinh đến 12 tuần tuổi)
Khối lượng cai sữa của bê lúc 12 tuần tuổi dao động từ 85,40 – 104,20 kg/con. Khi mức sữa trong khẩu phần tăng từ 220 kg lên 350 kg thì khối lượng cai sữa tăng từ 87,70 kg lên 100,87kg (P<0,05). Tuy nhiên khối lượng cai sữa của bê ở mức 280 và 350 kg sữa không có sự khác biệt (P>0,05). Hàm lượng protein thô trong thức ăn hỗn hợp tăng từ 16% đến 20% thì khối lượng cai sữa cũng có xu hướng tăng từ 90,60 – 96,34 kg/con nhưng sự sai biệt này không có ý nghĩa (P>0,05).
Tăng trọng tuyệt đối của bê lai HF giai đoạn bú sữa dao động 655,06 – 865,48 g/ngày. Khi mức sữa tăng 220 – 350 kg thì tăng trọng tăng từ 683,93g/ngày lên đến 836,07g/ngày (P<0,05). Tăng trọng của bê ở 2 mức thí nghiệm 280 kg và 350 kg sữa không có sự khác biệt thống kê. Tăng trọng của bê có xu hướng tăng (723,96 – 782,45 g/ngày) khi hàm lượng protein thô trong thức ăn hỗn hợp tăng từ 16 – 20%, tuy nhiên sự sai khác này không có ý nghĩa (P>0,05).
Tiêu tốn protein thô/kg tăng trọng dao động 377,39 – 423,24g. Khi mức sữa tăng từ 220 kg lên 350kg thì tiêu tốn protein thô cho 1 kg tăng trọng giảm từ 423,24g xuống 367,39g, sự khác biệt này có ý nghĩa (P<0,05). Trong khi đó hàm lượng protein thô trong thức ăn hỗn hợp tăng từ 16% lên 20% thì mức tiêu tốn protein/kg tăng trọng không có sự khác biệt.
3.2 Giai đoạn sau cai sữa đến phối giống lần đầu
Khả năng tăng trọng của bê là một trong những chỉ tiêu quan trọng hàng đầu ở giai đoạn này. Tăng trọng tuyệt đối giảm dần qua các giai đoạn tuổi, đạt trung bình 506,36-540,54 g/ngày và có xu hướng tăng dần từ lô 1 đến lô 3 nhưng không có sự khác biệt (P>0,05).
Năng lượng trao đổi và protein thô cần cho 1 kg tăng trọng có xu hướng tăng dần qua các giai đoạn tuổi và trung bình cả giai đoạn tương ứng là 15,10-17,16 Mcal và 1125,26-1213,46g.
Tuổi động dục lần đầu (10,93-11,57 tháng) và tuổi phối giống lần đầu (16,09-16,55 tháng) đều có xu hướng giảm dần từ lô 1 đến lô 3 nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Cả 3 lô thí nghiệm đều đạt khối lượng lúc phối giống lần đầu trên 300kg (301,00 – 305,80 kg) và không có sự khác biệt giữa các lô thí nghiệm (P>0,05).
Điểm thể trạng của đàn bê ở thời điểm phối giống lần đầu là 2,67-3,16 và có xu hướng tăng dần từ lô thí nghiệm 1 đến lô thí nghiệm 3 nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P>0,05).
Bảng 1: Kết quả nuôi dưỡng giai đoạn sau cai sữa đến phối giống lần đầu
Stt
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Lô 1
|
Lô 2
|
Lô 3
|
I
|
Khối lượng
|
|
|
|
|
1
|
3 tháng
|
kg
|
96,92 ± 1,75
|
95,76 ± 3,33
|
96,07 ± 1,91
|
2
|
Động dục lần đầu
|
kg
|
240,56 ± 7,38
|
241,11 ± 6,53
|
239,94 ± 9,5
|
3
|
Phối lần đầu
|
kg
|
301,00 ± 6,17
|
302,61 ± 6,66
|
305,78 ± 10,34
|
4
|
Tăng trọng
|
g/ng
|
506,36 ± 37,12
|
521,01 ± 24,11
|
540,54 ± 26,01
|
5
|
TT so NRC
|
%
|
90,42
|
93,03
|
96,52
|
II
|
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
|
|
|
||
1
|
ME
|
Mcal
|
15,10
|
16,73
|
17,16
|
2
|
CP
|
g
|
1125,26
|
1142,91
|
1213,46
|
III
|
Chỉ tiêu khác
|
|
|
|
|
1
|
Tuổi động dục lần đầu
|
tháng
|
11,57 ± 0,51
|
11,21 ± 0,47
|
10,93 ± 0,67
|
2
|
Tuổi phối giống lần đầu
|
tháng
|
16,22 ± 0,60
|
16,31± 1,09
|
16,09 ± 0,11
|
3
|
Điểm thể trạng
|
|
2,67 ± 0,12
|
2,94 ± 0,13
|
3,16 ± 0,07
|
3.3 Giai đoạn từ phối giống lần đầu đến đẻ lứa đầu
Khối lượng lúc đẻ lứa đầu có ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất sữa về sau của bò. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối tương quan dương giữa khối lượng lúc đẻ lứa đầu và năng suất sữa trong những chu kỳ đầu. Bê thí nghiệm có khối lượng đẻ lứa đầu 407,00-429,75 kg đạt mục tiêu khối lượng đề ra (400-425kg).
Tuổi phối chửa lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu có xu hướng giảm từ lô 1 đến lô 3 và tương ứng là 16,54-16,09 tháng; 25,34-24,89 tháng. Thời gian mang của bê thí nghiệm có xu hướng giảm từ lô 1 đến lô 3 theo sự tăng dần mức dinh dưỡng thu nhận và đạt 268,25-278,25 ngày.
Hệ số phối giống là một chỉ tiêu không chỉ có tác động trực tiếp đến chi phí cho 1 thai sinh ra mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ lứa đầu. Bê thí nghiệm có hệ số phối đậu 1-1,25 và thấp hơn rất nhiều so với những nghiên cứu khác. Điều này đã góp phần giảm tuổi phối chửa lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của bê thí nghiệm.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu sinh sản
Stt
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Lô 1
|
Lô 2
|
Lô 3
|
1
|
Khối lượng đẻ lứa đầu
|
Kg
|
407,00 ± 8,41
|
426,50 ± 10,21
|
429,75 ± 7,76
|
2
|
Tuổi phối chửa lần đầu
|
Tháng
|
16,54
± 0,62
|
16,31
± 1,09
|
16,09
± 0,11
|
3
|
Tuổi đẻ lứa đầu
|
Tháng
|
25,34
± 0,61
|
25,20
± 1,16
|
24,89
± 0,14
|
4
|
Thời gian mang thai
|
Ngày
|
278,25
± 8,25
|
271,25
± 2,29
|
268,25
± 3,28
|
5
|
Hệ số phối giống
|
|
1,25
|
1
|
1
|
6
|
Khối lượng bê sơ sinh cái
|
Kg
|
32,17
|
34,00
|
36,00
|
7
|
Khối lượng bê sơ sinh đực
|
Kg
|
39,00
|
38,00
|
38,00
|
Khối lượng bê sơ sinh là một trong những chỉ tiêu góp phần phản ánh kết quả nuôi dưỡng trong thời gian mang thai. Khối lượng sơ sinh của bê cái đạt 32,17-36 kg thấp hơn khối lượng bê đực 38-39 kg. Đối với bê cái, khối lượng sơ sinh là một trong những chỉ tiêu để chọn giữ lại làm giống.
3.4 Giai đoạn từ đẻ lứa đầu đến sau đẻ 3 tháng
Bảng 3: Một số chỉ tiêu sản xuất
Stt
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Lô 1
|
Lô 2
|
Lô 3
|
I
|
Năng suất sữa
|
|
|
|
|
1
|
Tháng 1
|
kg
|
14,79 ± 0,78
|
15,21 ± 1,08
|
15,49 ± 0,62
|
2
|
Tháng 2
|
kg
|
15,96 ± 0,23
|
17,02 ± 0,94
|
18,27 ± 0,19
|
3
|
Tháng 3
|
kg
|
14,37 ± 0,98
|
15,45± 0,57
|
17,06 ± 0,10
|
4
|
Trung bình
|
kg
|
15,04 ± 0,49
|
15,89 ± 0,85
|
16,94 ± 0,18
|
II
|
Thời điểm đạt đỉnh sữa
|
tuần
|
8,12
|
8,32
|
8,78
|
III
|
Chất lượng sữa
|
|
|
|
|
1
|
Vật chất khô
|
%
|
13,60
|
13,47
|
13,32
|
2
|
Mỡ sữa
|
%
|
4,31
|
4,24
|
4,11
|
3
|
Protein sữa
|
%
|
3,58
|
3,49
|
3,41
|
Năng suất sữa là mối quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi bò sữa. Năng suất sữa của bê thí nghiệm có xu hướng tăng từ tháng thứ nhất đến tháng thứ hai và giảm ở tháng thứ ba, điều này phù hợp với qui luật tiết sữa của bò. Năng suất sữa có xu hướng tăng dần từ lô 1 đến lô 3, trung bình 3 tháng đạt 15,04-16,94 kg/ngày và có sự khác biệt giữa các lô ở tháng thứ 2 và tháng thứ 3. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với bò lứa 1.
Chất lượng sữa là một yếu tố rất được quan tâm trong chăn nuôi bò sữa vì nó có tác động trực tiếp đến giá bán của sản phẩm. Một số thành phần chính của sữa đều đạt kết quả khá cao: vật chất khô đạt 13,32-13,60%; mỡ sữa đạt 4,11-4,31%; protein sữa đạt 3,41-3,58%.
4. Kết luận
4.1 Kết luận
- Nuôi bê lai HF với mức 280 kg sữa và thức ăn hỗn hợp có 18% protein thô cho ăn tự do cai sữa ở 12 tuần tuổi là hiệu quả nhất. Khối lượng cai sữa đạt 96,45 kg và mức tăng trọng 785 g/con/ngày.
- Bê lai HF sau cai sữa đến phối giống lần đầu được nuôi với khẩu phần có mật độ năng lượng 2,34 Mcal/kg vật chất khô và 13,14% protein thô đạt khối lượng phối giống lần đầu 301,00 kg lúc 16,55 tháng tuổi (tỷ lệ tinh/thô tùy thuộc vào giai đoạn tuổi).
- Bê lai HF sau phối giống lần đầu được nuôi với khẩu phần có 2,10 Mcal/kg vật chất khô và 11% protein thô đạt khối lượng đẻ lứa đầu 426,50 kg lúc 25,20 tháng tuổi.
- Bò lai HF được nuôi với khẩu phần có mật độ năng lượng 2,33 Mcal/kg vật chất khô và 15,63% protein thô đạt năng suất sữa bình quân trong 3 tháng đầu của chu kỳ là 16,94 kg/ngày.
- Tiêu tốn cho 1 tăng trọng trong giai đoạn bú sữa là 390g protein thô và 6,914 Mkcal năng lượng trao đổi; giai đoạn sau cai sữa đến phối giống lần đầu là 1125,26g protein thô và 15,10 Mcal năng lượng trao đổi; giai đoạn phối giống lần đầu đến đẻ lứa đầu là 30,61 Mcal năng lượng trao đổi và 1605,27g protein thô.
4.2 Đề nghị
Công nhận kết quả và cho sản xuất thử